Sở hữu kiểu dáng thiết kế bắt mắt, nhỏ gọn khi di chuyển trong phố, giá bán khá mềm phù hợp với túi tiền trên dưới 400 triệu đồng. Đây thực sự là những mẫu xe lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng có “hầu bao” khiêm tốn hoặc lần đầu sử dụng xe 4 bánh.
Kia Morning
So với thời gian trước, mẫu xe Kia Morning MT 1.0 đã giảm 10 triệu đồng xuống còn 295 triệu đồng kể từ thời điểm hiện tại cho đến cuối năm, đồng thời sẽ có mức giá 290 triệu đồng vào đầu năm 2018. Đây là mức giá bán thấp nhất trong lịch sử và được nhiều chuyên gia nhìn nhận là mức giá đáng cân nhắc cho nhiều người đang có ý định lên đời 4 bánh với số tiền vừa phải.
Kia Morning lần đầu tiên đặt chân đến thị trường Việt Nam vào khoảng năm 2007, cho đến nay, qua gần 10 năm hiện diện, mẫu xe nhỏ của Kia ngày càng trở thành sự lựa chọn yêu thích của khách hàng Việt bởi mức giá hợp lý, tiện ích đầy đủ và không ngừng cải tiến, nâng cấp. Thế hệ mới nhất của mẫu xe này là Morning Si vừa được hãng xe Hàn tung ra tại thị trường Việt với hàng loạt tính năng tiện ích không thua gì những mẫu xe ở các phân khúc cao hơn.
Xe sử dụng loại động cơ nhỏ I3, dung tích 1.0 lít, có công suất 66 mã lực và mô-men xoắn cực đại 94 Nm, đi kèm hộp số sàn 5 cấp. Ưu điểm của mẫu xe này là kiểu dáng đẹp, tiết kiệm nhiên liệu, phù hợp với cho việc lưu thông trong đô thị. Nhược điểm là không thuận tiện cho việc chạy đường dài, trọng lượng chỉ 940 kg khiến xe khá không tròng trành, không chắc chắn.
Hyundai Grand i10
Mẫu xe Grand i10 của Hyundai Thành Công khá nổi tiếng trên thị trường không chỉ ở riêng Việt Nam mà còn ở nhiều nước khác, đặc biệt là Ấn Độ và Malaysia. Hiện giá bán của Hyundai Grand i10 được điều chỉnh xuống mức chỉ còn 315 triệu đồng (giảm 20 triệu đồng), đây được coi là mức giá “khá hời” dành cho khách hàng đang có chủ định mua xe chạy dịch vụ hay sử dụng thường ngày.
Trên thị trường, Grand i10 là đối thủ chính của xe giá rẻ Kia Morning và Chevrolet Spark. Kể từ thời điểm tháng 7/2017, thay vì nhập khẩu về phân phối, Hyundai Thành Công đã tiến hành việc lắp ráp ngay trong nước để giảm chi phí và giá thành.
Hiện Grand i10 được bán ra thị trường hai tùy chọn động cơ, bản thứ nhất là loại Kappa 1.0L có công suất 66 mã lực tại 5.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 94Nm tại 3.500 vòng/phút. Bản động cơ thứ 2 là loại Kappa 1.2L, công suất 87 mã lực tại 6.000 vòng/phút cùng mô-men xoắn cực đại 120Nm tại 4.000 vòng/phút .
Những đặc điểm ấn tượng nhất trên Grand i10 là được trang bị những tính năng an toàn hàng đầu như túi khí đôi, cảm biến lùi hỗ trợ đỗ xe, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD,...Đặc biệt, Grand i10 được trang bị hệ thống khung xe với vật liệu chịu lực cao, giúp hấp thụ lực tác động trong tình huống va chạm, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hành khách ngồi trong xe.
Ưu điểm của Grand i10 là kiểu dáng thể thao, thuận tiện cho việc sử dụng chạy trong đô thị và đường dài. Nhược điểm là khó kiểm soát khi lái ở tốc độ cao, hệ thống treo mềm mỏng cho có cảm giác gập ghềnh khi đi.
Chevrolet Spark
Chevrolet Spark là mẫu xe duy nhất trong phân khúc A không nhận được bất kỳ điều chỉnh nào về giá bán hay hưởng ưu đãi từ phía nhà phân phối GM Việt Nam. Theo đó, giá bán của Chevrolet vẫn duy trì mức giá niêm yết là 279 triệu đồng đối với bản Spark Van Duo và 359 triệu đồng cho bản Spark LT.
Với mục đích di chuyển hằng ngày trong đô thị, Chevrolet Spark cho khả năng vận hành linh hoạt, nhịp nhàng cùng khả năng tiết kiệm nhiên liệu đáng kể với động cơ 1.2L và hộp số sàn 5 cấp, công suất 80 mã lực tại 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 108 Nm tại 4.800 vòng/phút.
Một số trang bị đáng chú ý gồm khóa cửa trung tâm, hệ thống giải trí toàn cầu Chevrolet Mylink thế hệ mới nhất, chìa khóa điều khiển từ xa, kết nối Radio AM/FM/USB/AUX.
Ưu điểm: kiểu dáng cứng cáp, mạnh mẽ mang đậm phong cách Mỹ, phù hợp với túi tiền của người sử dụng. Nhược điểm là chất lượng kém, mất giá sau khi bán lại.
Chevrolet Aveo
Mẫu sedan bình dân Chevrolet Aveo 2017 được hãng cải tiến ở khả năng vận hành là khối động cơ mới có dung tích nhỏ hơn, nhưng ngoại thất cũng như những trang bị tính năng của xe tựu chung vẫn được giữ nguyên so với phiên bản tiền nhiệm.
Tại Việt Nam hai phiên bản LT 1.4 MT (số sàn) và LTZ 1.4 AT (số tự động). Giá bán tương ứng cho 2 phiên bản này lần lượt là 419 triệu đồng và 455 triệu đồng.
Cả hai phiên bản Aveo LT và LTZ bán ra tại thị trường Việt Nam đều sử dụng động cơ xăng 4 xi-lanh dung tích 1.4 lít trục cam đôi - DOHC, phun nhiên liệu đa điểm, có công suất 93 mã lực tại 6.200 vòng/phút, tăng 9 mã lực so với khối động cơ 1.5L cũ. Đi kèm với khối động cơ mới là hộp số tay 5 cấp trên phiên bản LT hoặc loại tự động 4 cấp trên phiên bản LTZ.
Ưu điểm: được nâng cấp động cơ giúp tiết kiệm nhiên liệu, quá trình bảo trì bảo dưỡng với chi phí thấp, sử dụng được cả cho gia đình và chạy dịch vụ. Nhược điểm: thiết kế diện mạo bên ngoài thô kệch, không bắt mắt.
Mitsubishi Attrage
Tại thị trường Việt Nam, Mitsubishi Attrage có hai tùy chọn gồm bản 1.2 MT giá 378 triệu đồng và bản 1.2 CVT giá 482 triệu đồng (ưu đãi tại đại lý).
Xe có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt là 4.245 x 1.670 x 1.515 mm, chiều dài cơ sở là 2.550 mm. Với bán kính vòng quay chỉ 4.8m, Mitsubishi Attrage là lựa chọn tối ưu trong phân khúc sedan hạng B cỡ nhỏ để lưu thông trong đô thị.
Trang bị công nghệ trên xe nổi bật với hệ thống giải trí DVD cùng màn hình LCD cảm ứng 6.1 inch, kết nối Bluetooth/AUX/USB, nút bấm khởi động OSS cùng loạt trang bị an toàn như: chống bó phanh ABS và EBD, 2 túi khí an toàn, móc gắn ghế ngồi trẻ em,…
Cung cấp sức mạnh cho xe là khối động cơ 1.2L thế hệ mới với công nghệ MIVEC, hệ thống nhiên liệu phun xăng đa điểm, sản sinh công suất cực đại 78 mã lực tại vòng tua máy 6000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 100 Nm tại 4000 vòng/phút.
Ưu điểm: dễ dàng di chuyển trong đô thị, phù hợp cho gia đình và chạy dịch vụ. Nhược điểm: kiểu dáng khá thô kệch, hàng ghế thứ 2 khá hẹp gây cảm giác khó chịu khi chạy đường dài.
Trường Hải