Tổng quan
Nhắc đến “ông lớn Toyota Việt Nam” ngay lập tức nhiều người liền nghĩ ngay đến vị trí dẫn đầu thị trường ô tô với doanh số luôn thuộc top trên ở nhiều phân khúc. Ngoài ra, “tượng đài” thương hiệu lâu năm trong lòng người tiêu dùng đã tạo được tạo dựng cho Toyota Việt Nam một chỗ đứng vững chắc.
Được ví von là một mẫu xe “thần thánh” trên thị trường, cái tên MPV Toyota Innova được khá nhiều gia đình, công ty lựa chọn làm phương tiện di chuyển hằng ngày. Nằm trong khúc xe phổ thông MPV 7 chỗ không có nhiều sự lựa chọn, có chăng chỉ là những mẫu xe lai thiết kế theo kiểu 5+2 khá hạn chế về không gian.
Chính vì điều đó, cái tên Innova lại được ưu tiên hàng đầu trong đầu của khách hàng khi quyết định lựa chọn một mẫu xe đa dụng. Ngoài ra, sự bền bỉ, tính kinh tế, dễ sử dụng, dễ sửa chữa/bảo dưỡng, phụ tùng thay thế phù hợp với túi tiền giúp cho “ông kẹ” ở phân khúc xe gia đình 7 chỗ luôn có một vị thế vững chắc.
Những con số là minh chứng rõ nhất, bởi tính từ năm 2006 đến hết năm 2015 đã có 87.246 chiếc Innova đến tay khách hàng. Đứa con cưng của Toyota trải qua hơn một thập kỷ chinh chiến, chiếm thế thượng phong ở phân khúc MPV đa dụng cùng một vài lần nâng cấp chậm rãi. Và rồi đến tháng 7/2016, Innova bất ngờ được Toyota Việt Nam lột xác một cách ngoạn mục trái ngược hoàn toàn với nhận xét “bình mới rượu cũ” vẫn thường được gán với những phiên bản “tân trang nhẹ” của xe Toyota trước đây.
Ngoại thất
Thế hệ thứ hai của Innova thực sự được cải tiến từ chất gỗ cho đến nước sơn, nhảy vọt cả về thiết kế ngoại thất lẫn trang bị tiện nghi, an toàn và khả năng vận hành. Diện mạo ngoại thất của xe cứng cáp hơn khi được bổ sung các đường nét góc cạnh, phần đầu trước với bộ lưới tản nhiệt được thiết kế hình lục giác, mạ crôm sáng nối liền mạnh với cụm đèn pha.
Điểm đáng chú ý là đèn tín hiệu báo rẽ nay tách khỏi đèn pha, bố trí thấp ngay cạnh đèn sương mù trông khá lạ lẫm và có đôi chút mất cân đối. Nếu hai phiên bản G và E sử dụng đèn chiếu xa/gần đều dạng Halogen phản xạ đa chiều thì Innova V nâng cấp hơn với đèn cốt kiểu LED Projector.
Toyota cũng trang bị tiêu chuẩn tính năng bật/tắt đèn tự động cho cả dòng xe, bên cạnh đó phiên bản 2.0 V lại nhỉnh hơn với khả năng điều chỉnh góc chiếu tự động thay vì phải chỉnh tay như hai người anh em G và E.
Ở phía sau, thiết kế mới của Innova 2016 mang phong cách hiện đại và trẻ trung với đuôi lướt gió cỡ lớn, ăn-ten vây cá mập, hai đèn phản quan mảnh nằm trên cản sau “cơ bắp”, và nhất là cụm đèn hậu hình chữ L nằm ngang “sắc lẹm”. Cụm đèn hậu được thiết thành ba cụm tương đối tách biệt, một phần bố trí trên cửa sau trong khi hai phần còn lại đặt dọc theo thân xe, kích cỡ phân bổ hợp cho khả năng cảnh báo tốt và tạo sự hài hòa cho đuôi xe.
Kích thước của Innova mới với chiều Dài x Rộng x Cao lần lượt là 4.735 x 1.830 x 1.795 (mm). So với thế hệ trước đó, các thông số này đã tăng thêm chút ít so với các phiên bản ra đời năm 2014.
Toyota Innova thế hệ mới vẫn giữ nguyên các thông số khác như khoảng cách hai trục 2.750 (mm), khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính quay vòng tối thiểu 5,4 (m), đủ để Innova xoay trở và đi lại ở những điều kiện giao thông phổ biến ở Việt Nam, từ đô thị đông đúc, xa lộ cho đến những đoạn đường làng nhiều nhấp nhô.
Nội thất
Một trong những yếu tố giúp Innova tạo được sức hấp dẫn với khách hàng chính là thiết kế của khoang nội thất. Không chỉ rộng về không gian, khoang nội thất của mẫu xe gia đình mang thương hiệu Nhật còn tích hợp hàng tính năng tiện ích, theo đúng nghĩa của một mẫu xe gia đình.
Ba phiên bản Innova 2016 E - G - V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế từ nỉ thường, nỉ cao cấp đến da.
Tất cả các ghế ngồi, bệ cửa tỳ tay trên Innova bản G đều sử dụng chất liệu nỉ cao cấp. Cùng với thiết kế đệm ghế dày, tạo ra cảm giác êm ái. Ghế lái chỉnh tay 6 hướng giúp người lái có thể dễ dàng chọn tư thế ngồi phù hợp để có góc quan sát rộng. Trong khi đó, ở hàng ghế thứ hai, hành khách có thể sử dụng thêm một chiếc bàn được tích hợp ở tựa lưng ghế trước, rất thuận tiện để đọc sách, để máy tính làm việc hay các vật dụng khác…
Hàng ghế thứ ba của Innova với khả năng tách đôi và gấp gọn về hai bên. So với thế hệ cũ, nhờ diện tích khoang cabin mở rộng nên hành khách ngồi sau cũng bớt đi phần nào sự chật chội nhưng tư thế ngồi vẫn còn bó gối nhiều bởi độ chênh giữa đệm ngồi và sàn xe không được cải thiện. Một điểm đáng chú ý là tựa đầu giữa có thể được lắp vào khi cần thiết, tránh việc hành khách giữa phải chịu thêm thiệt thòi khi đã phải ngồi lên khoảng hở giữa hai ghế.
Điểm sáng nhất của Innova thế hệ mới nằm ở khu vực bảng điều khiển với các chi tiết làm bằng chất liệu gỗ và nhựa sang trọng. Trên phiên bản Innova 2.0 V sử dụng loại vật liệu ốp gỗ sang trọng, đi kèm là màn hình cảm ứng giúp các thao tác điều khiển dễ dàng hơn. Ở hai phiên bản còn lại Toyota sử dụng mảng ốp nhựa giả carbon trẻ trung để kết hợp cùng cụm giải trí, điều hòa nhiều nút bấm.
Vô lăng dạng 4 chấu tích hợp các phím chức năng. Trên phiên bản cao cấp nhất của Innova được bọc da, ốp gỗ, tuy nhiên trên phiên bản G chỉ sử dụng chất liệu Urethane. Nằm sau tay lái là hai đồng hồ hiển thị số vòng tua, vận tốc xe… hiển thị sinh động trong màn hình TFT 4.2-inch đặt giữa.
Trang bị công nghệ trên xe với đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nối AUX/USB/Bluetooth.
Khả năng vận hành
Về khả năng vận hành, Toyota Innova thế hệ mới phân phối trên thị trường gồm 3 phiên bản khác nhau V, G và E, tất cả đều sử dụng động cơ xăng 2.0L, 4 xy-lanh thẳng hàng. Theo công bố của nhà sản xuất, động cơ này sản sinh công suất tối đa 137 mã lực ở 5.600 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại đạt 183 Nm ở 4.000 vòng/phút.
Trên phiên bản E động cơ này kết hợp với hộp số sàn 5 cấp, trong khi đó phiên bản G và V sử dụng hộp số tự động 6 cấp thay thế cho hộp số tự động 4 cấp trên phiên bản cũ. Một điểm mới trên Innova chính là sự xuất hiện 2 chế độ lái EcoMode và Power Mode. Hai chế độ này, người lái có thể lựa chọn thông qua hai nút điều chỉnh được bố trí trên bảng táp-lô.
Sự vượt trội của Innova đương đại so với thế hệ cũ còn hiện diện ở danh sách dài các tính năng an toàn gồm ba túi khí; hệ thống phanh ABS/EBD/AB; cảm biến lùi; cột lái tự đổ, khung xe GOA; ghế có cấu trúc giảm chấn thương cổ và hệ thống chống trộm.
Kết luận
Với những thay đổi đột phá về kiểu dáng thiết kế, bổ sung thêm tính năng và đặc biệt là khả năng vận hành được cải thiện… Toyota Innova thế hệ mới thực sự đã bước lên một tầm cao mới hướng tới những chuẩn mực của một mẫu xe đa dụng phục vụ cho cả gia đình và công việc.