Luật Căn cước công dân (đang có hiệu lực) quy định 6 trường hợp công dân được cấp đổi thẻ căn cước công dân.
Cụ thể gồm: khi đến độ tuổi đổi thẻ (25, 40 và 60 tuổi); thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; có thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; hoặc khi công dân có yêu cầu.
Theo quy định tại luật Căn cước, công dân được cấp đổi thẻ căn cước trong 7 trường hợp sau: đến tuổi đổi thẻ (14, 25, 40 và 60 tuổi); có thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh; có thay đổi nhân dạng, bổ sung thông tin ảnh khuôn mặt, vân tay, xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; xác lập lại số định danh cá nhân; hoặc khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
So với Luật Căn cước công dân, Luật Căn cước bổ sung thêm nhiều trường hợp cấp đổi thẻ căn cước cho người dân. Đáng chú ý là trường hợp cấp đổi khi có sự thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.
Quá trình xây dựng luật, một số đại biểu đề nghị bỏ quy định này ra khỏi dự thảo. Lý do, việc đổi thẻ căn cước khi sắp xếp đơn vị hành chính sẽ gây tốn kém; trong khi nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính đã quy định rõ "các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, nếu chưa hết hạn theo quy định vẫn tiếp tục được sử dụng".
Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân được quy định như sau:
1. Công dân đến cơ quan công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ căn cước công dân (công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;…) hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
2. Cán bộ công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.
Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
6. Trả thẻ căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Nguyễn Luận (T/h)