Công dụng của lá hẹ trong Đông y
Theo Đông y, lá hẹ để tươi có tính nhiệt, nhưng khi nấu chín lại có tính ôn (ấm), vị cay, hơi chua, không độc, đi vào các kinh can, tỳ và vị; tác dụng ôn trung, hành khí, tán độc, dùng trị ho cho trẻ em, chữa chứng ra mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều lần, tiêu hóa kém, trĩ sưng đau…
Đông y gọi hẹ là cửu thái, khởi dương thảo, có vị cay, tính ấm, bổ dương, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm… Sách “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh dùng hẹ trong nhiều bài thuốc trị tiểu dầm, ho, cảm, thổ tả, lên cơn suyễn đột ngột…
Đông y cho hẹ là bài thuốc trợ tiêu hóa rất tốt, hiện nay chúng được trồng và thu hoạch phổ biến để đưa về các nhà máy chế biến làm gia vị khô. Người châu Âu và châu Mỹ cũng sử dụng hẹ làm gia vị trong món salad với tên gọi “tỏi thơm” để tránh tình trạng đầy bụng, ợ hơi và trị tiêu chảy vì có chất kháng sinh mạnh.
Lá hẹ trong y học hiện đại
Theo nghiên cứu hiện đại, trong 1kg hẹ có 5-10g đạm; 5-30g đường; 2g vitamin A; 89g vitamin C; 2,6g canxi; 2,2g phospho… Lá hẹ có rất nhiều chất xơ, có tác dụng giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngăn ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy…
Hẹ cũng chứa nhiều vitamin K - loại vitamin chịu trách nhiệm cho sức khỏe xương của bạn. Sự khử khoáng xương được ngăn chặn đáng kể bằng việc ăn hẹ thường xuyên. Đặc biệt phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên thường xuyên ăn hẹ sẽ giúp tăng mật độ xương, giúp xương chắc khỏe.
Hẹ chứa nhiều vitamin nhóm B và khoáng chất quan trọng như đồng, pyridoxin, sắt, niacin, mandan, thiamin, canxi, riboflavin... Những chất dinh dưỡng này có tác dụng hỗ trợ các bộ phận chức năng trong cơ thể hoạt động tốt.
Thành phần nước trong hẹ chiếm tới 85%, nhiệt lượng thấp, là nguồn cung cấp sắt, potassium và vitamin A, C phong phú. Do đó, hẹ được mệnh danh là “Món mặn trong các loại rau“.
Lượng beta carotene vừa đủ trong một bó hẹ là nguồn cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể trong một ngày. Tuy nhiên lượng vitamin C và E chỉ cung cấp bằng 1/3 nhu cầu cần thiết cho cơ thể trong ngày.
Trong thành phần của cây hẹ có chứa các hoạt chất kháng sinh. Vì vậy, hẹ có thể trị được ghẻ ngứa, chín mé, nhiễm trùng da…
Trong hẹ còn có chứa các thành phần đặc biệt như tinh dầu và sulfide, tạo ra mùi vị cay, có tác dụng điều khí dưỡng gan, kích thích ăn ngon, tăng cường chức năng của hệ tiêu hóa.
Mùi hương đặc biệt của hẹ chính là do chất sulfide tạo thành. Chất này có tác dụng trong việc kháng viêm diệt khuẩn và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
Vị cay của hẹ có tác dụng kích thích hoạt huyết, hanh thông mạch khí, chữa các chứng buồn nôn, viêm ruột, nôn ra máu, đau ngực hoặc chấn thương.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây hẹ
Bài thuốc chữa cảm mạo, ho do lạnh: Sử dụng 250g lá hẹ, cùng với 25g gừng tươi, cho thêm ít đường đem hấp chín, ăn cái, uống nước, sử dụng liền 5 ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Sử dụng từ 100-200g rau hẹ, nấu cháo, nấu canh hoặc xào ăn hàng ngày. Không dùng muối hoặc chỉ sử dụng một chút muối khi chế biến món ăn hoặc sử dụng củ rễ hẹ 150g, thịt sò 100g, đem nấu canh ăn thường xuyên. Bài thuốc này có tác dụng tốt đối với bệnh nhân bị đái tháo đường, cơ thể đã suy nhược.
Bài thuốc nhuận tràng, chữa táo bón: Sử dụng hạt cây hẹ rang vàng, giã nhỏ, mỗi lần dùng 5g hòa với nước sôi uống, ngày uống 3 lần, dùng liền trong 10 ngày.
Bài thuốc chữa chứng đái dầm ở trẻ em: Dùng 50g gạo nấu cháo, sau đó lấy 25g rễ hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, rồi thêm ít đường, ăn nóng, dùng liên tục trong 10 ngày.
Bài thuốc giúp bổ mắt: Sử dụng 150g rau hẹ, 150g gan dê thái mỏng, ướp gia vị rồi xào với rau hẹ. Cách ngày ăn một lần, 10 ngày một liệu trình.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị xuất tinh sớm: Sử dụng 200g rau hẹ, 200g tôm nõn, xào ăn với cơm.
Bài thuốc chữa đau lưng, mỏi gối, ăn uống kém: Sử dụng 20g hạt hẹ, gạo 100g, đem nấu cháo ăn nóng ngày 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.