Tuyến đường sắt hơn 447 km với khoảng 42 hầm, 145 cầu
Cục Đường sắt Việt Nam (Bộ GTVT) vừa trình Bộ GTVT xem xét, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Quy hoạch tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Theo hồ sơ quy hoạch tuyến đường sắt này đi qua 10 tỉnh/thành phố gồm: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Chiều dài toàn tuyến là 447,66km với điểm đầu là điểm kết nối với đường sắt Trung Quốc tại tỉnh Lào Cai, điểm cuối là ga Cái Lân thuộc TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Trên tuyến được quy hoạch có 41 ga, gồm ga hỗn hợp, ga hàng hóa và ga kỹ thuật.
Trong đó, tuyến qua địa phận tỉnh Lào Cai có chiều dài 64,82km; qua Yên Bái có chiều dài 76,95km; qua Phú Thọ 60,05km; qua Vĩnh Phúc 41,75km; qua TP Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh 40,93km; qua Hưng Yên 18,57km; qua Hải Dương 40,97km.
Riêng qua địa phận TP Hải Phòng có chiều dài 81,66km, trong đó tuyến đường chính tuyến xuống cảng Lạch Huyện có chiều dài 46,25km; tuyến nhánh xuống cảng Nam Đồ Sơn dài 12,63km; tuyến nhánh xuống cảnh Đình Vũ dài 7,88km; tuyến nhánh kết nối tỉnh Quảng Ninh dài 14,9km.
Tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh cũng được quy hoạch có khoảng 145 cầu với chiều dài 106,628km đi qua các con sông lớn như sông Hồng, sông Lô, sông Bạch Đằng và các cầu vượt đường bộ cao tốc như Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Hải Phòng - Quảng Ninh các đường quốc lộ và một số đường tỉnh.
Về hầm, theo quy hoạch sẽ có khoảng 42 hầm với chiều dài 23,28km nằm trên địa bàn hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
Đến 2030 cơ bản thi công xong đoạn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
Cũng theo quy hoạch, đơn vị tư vấn lập quy hoạch đã tính toán nhu cầu vốn để đầu tư toàn tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh trong thời kỳ đến năm 2050 là khoảng 183.856 tỷ đồng. Trong đó, chi phí giải phóng mặt bằng 24.065 tỷ đồng, chi phí xây dựng và thiết bị 110.138 tỷ đồng, chi phí khác 16.104 tỷ đồng, chi phí dự phòng 33.551 tỷ đồng.
Về lộ trình, Cục Đường sắt Việt Nam kiến nghị, đến năm 2030 cơ bản được thi công xong tuyến đường đơn, điện khí hóa, khổ 1435mm đoạn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng (khoảng 380km).
Còn đối với đoạn tuyến Hải Phòng - Quảng Ninh theo kế hoạch sẽ được nghiên cứu triển khai sau năm 2030 cùng với lộ trình đầu tư tuyến đường sắt ven biển Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Ở giai đoạn thi công đầu tổng nhu cầu vốn là 160.770 tỷ đồng. Trong đó chi phí giải phóng mặt bằng là 24.065 tỷ đồng, chi phí xây dựng và thiết bị 104.631 tỷ đồng... Giai đoạn 2 sau 2030 là giai đoạn hoàn thiện, quyết toán có tổng nhu cầu vốn là 23.086 tỷ đồng.
Về vấn đề huy động và phân bổ vốn đầu tư, theo Cục đường sắt Việt Nam cần ưu tiên phân bổ ngân sách Trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm với tỉ lệ thích đáng để bảo đảm phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy hoạch; cùng với đó, sử dụng vốn vay ưu đãi.
Đây là nguồn lực mang tính đột phá trong lĩnh vực đường sắt cho những dự án có quy mô lớn, mang tính lan tỏa cao, có tính chất liên vùng, miền.
Để thu hút nguồn lực xã hội hóa, khuyến khích tham gia đầu tư phương tiện vận tải, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải (kho, bãi hàng, phương tiện xếp dỡ...); cùng với đó cần lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt.
Đặc biệt, cho phép tách giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập để triển khai và huy động nguồn lực đầu tư ngay từ bước phê duyệt chủ trương đầu tư để triển khai trước. Đối với các loại thiết bị, công nghệ mới cần quy định lộ trình chuyển giao công nghệ sau khi đầu tư dự án.
Dù chưa có mốc khởi công cụ thể nhưng dự án tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh trong thời gian qua được đưa ra bàn bạc trong nhiều cuộc họp chính phủ và những cuộc gặp, hội kiến của lãnh đạo cấp cao giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Tuyến đường sắt này được kỳ vọng sẽ tăng năng lực lưu thông hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc. Tốc độ dự kiến của tuyến đường là 160-200 km/h với tàu khách và 80-120 km/h với tàu hàng.
Đây là tuyến chính kết nối các khu kinh tế và khu công nghiệp, cảng biển lớn, nằm trong chiến lược hai hành lang một vành đai của Việt Nam (hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), nằm trong khuôn khổ của Khung hợp tác thương mại tự do Trung Quốc - ASEAN.
Trang Anh