Cụ thể, ở dòng xe số, hầu hết các xe đều giảm từ 0,2 triệu đồng đến 0,9 triệu đồng hoặc ngang bằng với giá niêm yết. Duy chỉ có Wave RSX phanh đĩa có mức giá nhỉnh hơn giá đề xuất 0,4 triệu đồng. Dòng xe này khá phù hợp với những người trẻ bởi thiết kế thanh thoát, khỏe mạnh và năng động trong khi tầm giá khá dễ chịu, chỉ trên 22 triệu đồng. Tại thời điểm đầu tháng 9, khi các tân sinh viên mới nhập học, nhu cầu dòng xe này cũng vì thế mà tăng lên cũng là điều dễ hiểu.
Honda Super Cub C125 có mức giảm nhiều nhất trong các dòng xe số của Honda. |
Cá biệt tại dòng xe số, Honda Super Cub C125 có mức giá bán thấp hơn giá niêm yết đến giật mình, từ 85 triệu đồng giảm xuống còn 80 triệu. Nguyên nhân có lẽ bởi dòng xe này khá kén người dùng tại Việt Nam, doanh số cũng vì thế mà ì ạch hơn.
BẢNG GIÁ XE SỐ HONDA THÁNG 09/2019 (ĐV: Triệu đồng)
Mẫu xe | Giá đề xuất | Giá đại lý | Chênh lệch |
Wave Alpha 110 | 17,79 | 17,6 | -0,19 |
Blade phanh cơ | 18,8 | 17,9 | -0,9 |
Blade phanh đĩa | 19,8 | 18,9 | -0,9 |
Blade vành đúc | 21,3 | 20,5 | -0,8 |
Wave RSX phanh cơ | 21,49 | 21,49 | 0 |
Wave RSX phanh đĩa | 22,49 | 22,9 | +0,41 |
Wave RSX vành đúc | 24,49 | 24,49 | 0 |
Future nan hoa | 30,19 | 30,19 | 0 |
Future vành đúc | 31,19 | 30,7 | -0,49 |
Super Cub C125 | 85 | 80 | -5 |
Trái ngược với phân khúc xe số, bảng giá xe tay ga của Honda lại chứng kiến màn khởi sắc khá rực rỡ. Ngoại trừ dòng Vision giảm nhẹ hoặc giữ nguyên giá bán so với giá niêm yết thì hầu hết các dòng xe ga còn lại đều tăng. Trong đó, tăng cao nhất thuộc về các dòng xe SH, cụ thể SH 150 ABS tăng 11,51 triệu đồng so với giá niêm yết, SH 150 CBS tăng 9,51 triệu đồng, SH 125 CBS tăng 9,71 triệu đồng… Mặc dù giá cao nhưng dòng xe này luôn có doanh số khá tốt trong đại gia đình xe máy Honda. Sau tháng cô hồn bị dậm chân tại chỗ, giá bán xe nhanh chóng tăng trở lại phù hợp với nhu cầu của thị trường.
BẢNG GIÁ XE TAY GA HONDA THÁNG 09/2019 (ĐV: Triệu đồng)
Mẫu xe | Giá đề xuất | Giá đại lý | Chênh lệch |
Vision tiêu chuẩn | 29,99 | 29,5 | -0,49 |
Vision cao cấp | 30,7 | 30,7 | 0 |
Vision đặc biệt | 31,99 | 31,8 | -0,19 |
Lead tiêu chuẩn | 37,49 | 37,49 | 0 |
Lead cao cấp | 39,29 | 39,29 | 0 |
Lead đen mờ | 39,79 | 40.5 | +0,71 |
Air Blade thể thao | 37,99 | 37,99 | 0 |
Air Blade cao cấp | 40,09 | 39,5 | -0,59 |
Air Blade đen mờ | 41 | 41,5 | +0,5 |
Air Blade từ tính | 41,6 | 43,5 | +1,9 |
SH mode thời trang | 51,49 | 54,7 | +3,21 |
SH mode cá tính | 57 | 66,5 | +9,5 |
SH mode thời trang ABS | 55,7 | 59 | +3,3 |
PCX 125 | 56,49 | 54 | -2,49 |
PCX 150 | 70,49 | 65 | -5,49 |
PCX 150 Hybrid | 89,99 | 85 | -4,99 |
SH 125 CBS | 67,99 | 77,7 | +9,71 |
SH 125 ABS | 75,99 | 83,7 | +7,71 |
Cuối cùng, ở phân khúc xe côn tay, việc suy giảm diễn ra khá mạnh mẽ, không loại trừ dòng xe “hot” nhất là Winner X. Đây là mẫu xe côn tay “kỳ phùng địch thủ” với Yamaha Exciter 150, được ra mắt cách đây ít lâu và gửi gắm nhiều hi vọng của hãng xe Nhật Bản trong cuộc đấu sức với người đồng hương Yamaha trong cuộc chiến giành thị phần màu mỡ tại Việt Nam. Trong đầu tháng 9, dòng xe này có mức giảm từ 0,5 đến 0,9 triệu đồng/xe so với giá niêm yết. Đối với Winner 2019, mức giảm mạnh mẽ nhất thuộc về bản thể thao với -5,5 triệu đồng/xe.
Mức giảm giá thấp nhất trong số các dòng xe côn tay thuộc về Rebel 300 với mức giảm 6,5 triệu đồng so với giá niêm yết, từ 125 triệu đồng xuống còn 118,5 triệu đồng.
BẢNG GIÁ XE CÔN TAY HONDA THÁNG 09/2019 (ĐV: Triệu đồng)
Mẫu xe |
Giá đề xuất |
Giá đại lý |
Chênh lệch |
Winner thể thao 2019 |
45,5 | 40 | -5,5 |
Winner cao cấp 2019 |
46 | 41 | -5 |
Winner X đen mờ phanh ABS |
49,5 | 49 | -0,5 |
Winner X camo ( Xanh bạc đen, Đỏ bạc đen) |
48,99 | 48,5 | -0,49 |
Winner X thể thao ( Bạc đỏ đen, Đen Xanh, Xanh đỏ đen) |
45,9 | 45 | -0,9 |
Rebel 300 |
125 | 118,5 | -6,5 |
MSX 125 |
50 | 49 | -1 |
Monkey |
85 | 81 | -4 |
CB150R |
105 | 103 | -2 |
Honda Winner X được kỳ vọng nhiều nhưng cũng không tránh khỏi ế ẩm, phải giảm giá so với giá niêm yết. |
Huệ Đỗ (tổng hợp)