Phong cách thiết kế
Honda Air Blade 160 là sự thay thế cho bản Air Blade 150. Về ngoại hình, Air Blade 160 không có quá nhiều sự thay đổi, chủ yếu là những tinh chỉnh nhẹ. Điều này cho thấy Honda vẫn đang hài lòng với thiết kế của Air Blade hiện tại, những thay đổi chủ yếu nằm ở động cơ và vận hành.
Air Blade 160 vẫn mang nét thiết kế trung tính, hệ thống đèn trước sau thiết kế khá bắt mắt. Cụm đèn trước có dải định vị kéo từ trên xuống dưới trong khi đèn hậu dạng 2 tầng. Điểm thay đổi nhỏ so với phiên bản cũ chính là phần ốp quây gió 2 bên được thêm các đường gân. Điều này nhằm tăng tính thể thao và cảm giác cứng cáp cho Air Blade 160, khi ngoại hình của dòng xe này vốn được đánh giá là "hơi hiền" nếu đặt cạnh NVX 155.
Honda Air Blade 160 có kích thước tổng thể 1.890 x 686 x 1.116 mm (dài x rộng x cao), chiều dài cơ sở 1.286 mm. Xe được trang bị bộ khung hoàn toàn mới để có thể đặt vừa khối động cơ 156.9 cc. Tổng khối lượng của xe đạt 114 kg.
Trong khi đó, Yamaha NVX 155 có kích thước tổng thể 1.980 x 700 x 1.150 mm (dài x rộng x cao), chiều dài cơ sở 1.350 mm. Có thể thấy kích thước của NVX 155 bề thế hơn Honda Air Blade 160.
Yamaha NVX 155 mang thiết kế nam tính trẻ trung, năng động khá tương đồng với các mẫu Maxi Scooter hiện nay với phần đầu to lớn, yên chia 2 tầng và phần thân có độ mở rộng nhất định. Nhìn trực diện, NVX trông khá hầm hố với thiết kế dãy đèn định vị hình chữ V, cụm đèn chính được chia thành 2 phần riêng biệt.
Bình xăng của NVX 155 và Honda Air Blade 160 đều được đặt phía trước, giúp người lái thuận tiện hơn mỗi khi tiếp nhiên liệu. Tuy nhiên thiết kế này khiến cho không gian để chân của người lái bị giảm đi đáng kể. Điều này khiến cả 2 mẫu xe "thiếu thân thiện" với người dùng nữ, đặc biệt là những ai làm việc công sở và thường xuyên mặc váy, việc lên xuống xe cũng như chống chân sẽ tương đối bất tiện.
Về mặt tiện nghi, cả Honda Air Blade 160 và Yamaha NVX 155 tỏ ra khá cân bằng. Ở phiên bản mới, Honda Air Blade 160 có dung tích cốp ở mức 23,2 lít trong khi Yamaha NVX 155 có dung tích cốp tới 25 lít. Air Blade 150 cũng có hệ thống cổng sạc trong cốp dạng Type-C thay cho dạng tẩu trên Air Blade 150.
Ngoài ra, hệ thống smart key trên Honda Air Blade 160 cũng được cải tiến, người dùng không cần bấm nút đề trước khi mở khóa, điều này tương tự các mẫu tay ga cao cấp như Honda SH.
Trong khi đó, thiết kế khóa thông minh không cần bấm nút khởi động đã có trên Yamaha NVX thế hệ đầu tiên và duy trì sang đến thế hệ NVX 155.
Các xe máy Honda nói chung, bao gồm Air Blade 160 đều có hệ thống đèn chiếu sáng mặc định mở. Trong khi đó, Yamaha vẫn duy trì nút tắt/mở đèn cho NVX 155.
Động cơ và tiêu hao nhiên liệu
Động cơ chính là điểm thay đổi lớn nhất trên Honda Air Blade 160. Mẫu xe này chia sẻ chung động cơ với những "người anh em" Vario 160 hay PCX 160. Khối động cơ này là loại eSP+ dung tích 156,9 cc, sản sinh công suất 15,2 mã lực tại 8.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 14,6 Nm tại 6.500 vòng/phút. So với Air Blade 150, Air Blade 160 có công suất tốt hơn 2,2 mã lực, mô-men xoắn cực đại lớn hơn 1,1 Nm.
Trong khi đó, Yamaha NVX 155 được trang bị động cơ Blue Core 155,1 cc, 4 thì, SOHC 4 van với công nghệ van biến thiên VVA (Variable Valve Actuation), làm mát bằng chất lỏng. Mẫu xe này có công suất cực đại 15,1 mã lực tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 13,9 Nm tại 6.500 vòng/phút. NVX 155 VVA mạnh hơn đời cũ 0,4 mã lực và 0,1 Nm.
Van biến thiên là công nghệ khá phổ biến trên ôtô và một số mẫu mô tô phân khối lớn. Công nghệ này giúp xe vẫn tiết kiệm nhiên liệu ở vòng tua máy thấp, đồng thời đạt tối đa công suất theo thiết kế ở vòng tua máy cao. Bên cạnh NVX 155, một mẫu xe khác trong “gia đình” Yamaha cũng được trang bị công nghệ này là Exciter 155.
Nhìn vào thông số kỹ thuật, dù có dung tích xy-lanh lớn hơn, hiệu suất của Honda Air Blade 160 không quá vượt trội so với Yamaha NVX 155.
Ngoài ra, với kích thước nhỏ gọn hơn, Honda Air Blade 160 tỏ ra linh hoạt hơn Yamaha NVX 155 khi vận hành trên phố. Bù lại, với trục cơ sở dài hơn, mẫu tay ga của Yamaha sẽ ổn định và đầm hơn khi đi ở vận tốc cao và mạnh trên đường trường.
Người dùng Việt Nam thường có tâm lý các mẫu xe của Honda tiết kiệm nhiên liệu hơn. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều mẫu xe của Honda có mức tiêu hao nhiên liệu thuộc hàng cao nhất trong phân khúc.
Honda Air Blade 160 có mức tiêu hao nhiên liệu trung bình là 2,3 lít/100 km. Còn với Yamaha NVX 155, mẫu xe này có mức tiêu hao nhiên liệu thấp hơn chỉ khoảng 2,19 lít/100 km.
Giá bán và kết luận
Giá niêm yết của Honda Air Blade 160 chính hãng tại Việt Nam từ 56,69 - 57,89 triệu đồng, không quá cao so với giá niêm yết của Yamaha NVX 155 là 54,5-56 triệu đồng, tuy nhiên giá bán thực tế tại đại lý của Air Blade 160 nhiều khi sẽ cao hơn mức giá niêm yết.
Cụ thể trong tháng 6 - 7/2024, mức giá bán Honda Air Blade 160 bản Tiêu chuẩn với giá từ hơn 59 triệu đồng, phiên bản Đặc biệt có giá lên đến hơn 61 triệu đồng (mặc dù đã giảm nhiều so với thời điểm hot mới ra mắt). Mức giá này chỉ có thuế VAT nhưng chưa bao gồm chi phí đăng ký biển số. So với mức đề xuất, giá bán thực tế Air Blade 160 tại đại lý này đắt hơn khoảng vài triệu đồng.
Trong khi đó, Yamaha NVX 155 vẫn được bán đúng giá niêm yết, không có tình trạng kênh giá bán tại đại lý. Điều này tạo ra khoảng cách về giá bán thực tế của 2 mẫu tay ga đến từ Nhật Bản.
Trên đây là những đánh giá sơ bộ về 2 mẫu xe tay ga đang hút khách trên thị trường. Tùy theo nhu cầu, sở thích và khả năng tài chính, người dùng có thể lựa chọn cho mình một em “xế cưng” phù hợp để đồng hàn trên mỗi chặng đường của mình.
Thành Đô