Ở lần điều chỉnh mới, các mẫu xe máy điện của VinFast đã được giảm giá, cao nhất lên đến gần 5 triệu đồng. Đây là lần điều chỉnh giá thứ hai kể từ đầu năm 2024 đối với dòng xe máy điện do hãng sản xuất.
Theo VinFast, mức giá mới được cho là dễ tiếp cận hơn đối với các nhóm khách hàng, bao gồm học sinh, sinh viên. Mức giá mới cho các dòng xe điện kể từ ngày 15/4/2025.
Cụ thể, giá bán các dòng xe máy điện kèm pin/ắc quy của hãng như sau:
| STT | Dòng xe | Loại pin/ắc-quy | Giá kèm pin/ắc-quy |
| 1 | Motio | Ắc quy chì | 14.990.000 |
| 2 | Evo Lite Neo | Ắc quy chì | 18.000.000 |
| 3 | Evo 200 Lite | 3,5 kWh LFP | 25.900.000 |
| 4 | Evo 200 | 3,5 kWh LFP | 25.900.000 |
| 5 | Evo Neo | 2,0 kWh LFP | 20.900.000 |
| 6 | Feliz Neo | 2,0 kWh LFP | 28.000.000 |
| 7 | Klara Neo | 2,0 kWh LFP | 33.900.000 |
| 8 | Klara S2 | 3,5 kWh LFP | 42.900.000 |
| 9 | Vento Neo | 3,5 kWh LFP | 39.990.000 |
| 10 | Vento S | 3,5 kWh LFP | 57.900.000 |
| 11 | Theon S | 3,5 kWh LFP | 66.900.000 |
( Đơn vị: VNĐ, bao gồm VAT 8%)
Như vậy, trong số các mẫu xe được giảm giá, VinFast Motio - dòng xe hướng đến học sinh, sinh viên – hiện có giá mới là 14,99 triệu đồng, giảm 3 triệu đồng so với thời điểm mới mở bán. Các mẫu VinFast Evo Lite Neo và VinFast Evo Neo cũng lần lượt được điều chỉnh giảm 1,9 triệu đồng và 3,1 triệu đồng, với giá bán lần lượt là 18 triệu đồng và 20,9 triệu đồng.
Một số mẫu xe tầm trung và cao cấp cũng được điều chỉnh đáng kể. Klara Neo và Theon S đồng loạt giảm 4 triệu đồng, đưa giá bán thực tế xuống còn 33,9 triệu đồng và 70,9 triệu đồng. VinFast Vento Neo là mẫu xe có mức ưu đãi lớn nhất, giảm đến 4,91 triệu đồng, từ 44,9 triệu đồng còn 39,99 triệu đồng. Ở chiều ngược lại, một số mẫu xe vẫn giữ nguyên giá bán như Evo 200 Lite/Evo 200 (25,9 triệu đồng), Feliz Neo (28 triệu đồng), Klara S2 (42,9 triệu đồng) và Vento S (57,9 triệu đồng).
Bên cạnh việc thay đổi chính sách về giá xe điện mới, để tri ân khách hàng đã tin tưởng, mua và sử dụng xe máy điện, VinFast cũng dành tặng các e-Voucher trên ứng dụng VinClub cho khách hàng từ ngày 1/1/2025 đến 14/4/2025.
Mức ưu đãi tương ứng từng dòng xe như sau:
| Dòng xe | Giá bán lẻ đã bao gồm thuế GTGT (VNĐ) | Giá trị e-Voucher VinClub tương đương (VNĐ) |
|
| Khách Hàng mua xe kèm pin/ắc-quy từ 1/1/2025-31/3/2025 | Khách Hàng mua xe kèm pin/ắc-quy từ 1/4/2025-14/4/2025 | ||
| Motio | 17,900,000 | 2,910,000 | 1,410,000 |
| Evo Lite Neo | 19,900,000 | 1,900,000 | 900,000 |
| Evo Neo | 24,000,000 | 3,100,000 | 3,100,000 |
| Feliz Neo | 31,900,000 | 3,900,000 | 3,900,000 |
| Klara Neo | 37,900,000 | 4,000,000 | 4,000,000 |
| Vento Neo | 44,900,000 | 4,910,000 | 4,910,000 |
| Theon S | 70,900,000 | 4,000,000 | 4,000,000 |
Song song với các chính sách nêu trên, khách hàng tại Hà Nội khi mua xe máy điện VinFast còn được tặng e-Voucher VinClub có giá trị từ 600.000 đồng đến 3.000.000 đồng tùy dòng xe, theo ưu đãi của chương trình “Vì Thủ đô trong xanh”.
Kể từ khi ra mắt mẫu xe máy điện đầu tiên vào năm 2018, VinFast đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần nhờ chiến lược phủ rộng phân khúc và chính sách giá cạnh tranh. Đến nay, hãng đã phân phối tổng cộng 8 mẫu xe điện gồm: Theon, Theon S, Vento, Vento S, Feliz S, Klara S 2022, Klara Neo và Motio, phục vụ nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
Theo dữ liệu từ chuyên trang thống kê toàn cầu Motorcycles Data, thị trường xe máy Việt Nam kết thúc năm 2024 với doanh số tích cực, đạt 2,9 triệu xe, tăng 4,9% so với năm trước. Đà phục hồi này được dự đoán sẽ tiếp tục kéo dài trong nửa đầu năm 2025. Đặc biệt, mảng xe máy điện ghi nhận sự tăng trưởng nổi bật ở phân khúc L1 (tương đương xe dưới 50cc), với mức tăng 52,9%, nhờ nhu cầu lớn từ nhóm học sinh – sinh viên. Ngược lại, phân khúc L3 (xe điện trên 50cc) lại giảm 25%.
Đối với VinFast, hãng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng 147,8% trong năm 2024, vượt qua các đối thủ như Pega, Yadea hay Dibao, khẳng định vị thế dẫn đầu trong thị trường xe máy điện trong nước.
Anh Nguyễn (tổng hợp)